![]() Lewis Dunk (Kiến tạo: Shane Duffy) 7 | |
![]() Glenn Murray (Kiến tạo: Pascal Gross) 26 | |
![]() Sead Kolasinac 28 | |
![]() Jack Wilshere 40 | |
![]() Pierre-Emerick Aubameyang (Kiến tạo: Granit Xhaka) 43 | |
![]() Granit Xhaka 54 | |
![]() Dale Stephens 60 | |
![]() Dale Stephens 61 |
Tổng thuật Brighton vs Arsenal
Bước vào chuyến làm khách trước Brighton, Arsenal tung ra lực lượng mạnh nhất với bộ ba Mesut Oezil - Henrikh Mkhitaryan - Pierre-Emerick Aubameyang đá chính. Tuy nhiên, không phải vì thế mà Pháo thủ có thể lấn áp được đội chủ nhà. Trái lại, chính Brighton mới là đội chơi hay hơn và họ sớm vượt lên dẫn trước từ ngay phút 7.
Xuất phát từ quả phạt góc bên cánh trái, Lewis Dunk chọn vị trí rất tốt ra chân cận thành tung lưới Petr Cech. Bàn thắng mở tỷ số giúp Brighton hừng hực khí thế, và họ liên tục khiến khung thành Arsenal bị đặt trong tình trạng báo động bằng những pha tấn công sắc nét.
Và điều gì đến cuối cùng cũng đến. Phút 26, tiền đạo Glenn Murray thoải mái bật cao đánh đầu trong vòng cấm nâng tỷ số lên 2-0 cho Brighton. Trước đó, sai lầm chết người thuộc về trung vệ Laurent Koscielny, khi anh chuyền bóng sai địa chỉ ngay bên phần sân nhà, tạo điều kiện cho Pascal Gross lật vào như đặt.
Dù hai lần phải ngậm trái đắng sau chưa đầy 30 phút, song sức phản kháng của Arsenal tỏ ra vô cùng yếu ớt. Các đợt lên bóng của thầy trò HLV Arsene Wenger thiếu đột biến, đơn điệu, qua đó dễ dàng bị Brighton bẻ gãy. Tuy nhiên, trong tình cảnh ngặt nghèo như vậy, Arsenal lại tìm được bàn gỡ ở phút 43 sau cú dứt điểm điệu nghệ của Aubameyang.
Sang hiệp 2, Arsenal chủ động đẩy cao đội hình tìm bàn san bằng cách biệt. Dù vây, tương tự như hiệp thi đấu đầu tiên, Pháo thủ chơi bế tắc và gặp vô vàn khó khăn trong việc xuyên phá hàng thủ được tổ chức đầy kỷ luật của Brighton. Thậm chí, đội chủ nhà còn cho thấy sự lợi hại trong các tình huống phản công, và nếu chuẩn xác hơn, Izquierdo hay Murray đã có thể kết liễu Arsenal.
Chung cuộc, Arsenal chấp nhận thua trận 1-2 trước Brighton, qua đó nối dài chuỗi thành tích bết bát. Đây là lần đầu tiên sau 16 năm, Pháo thủ mới bại 4 trận liên tiếp trên mọi đấu trường - một thành tích tủi hổ.
Quan trọng hơn, thất bại bạc nhược này khiến giấc mơ chen chân vào Top 4 Ngoại hạng Anh 2017/18 trở nên xa vời. Hiện họ vẫn giậm chân ở vị trí thứ 6 với 45 điểm, kém nhóm dự Champions League 2018/19 tới 13 điểm.
Xuất phát từ quả phạt góc bên cánh trái, Lewis Dunk chọn vị trí rất tốt ra chân cận thành tung lưới Petr Cech. Bàn thắng mở tỷ số giúp Brighton hừng hực khí thế, và họ liên tục khiến khung thành Arsenal bị đặt trong tình trạng báo động bằng những pha tấn công sắc nét.
![]() |
Arsenal gần như không còn cơ hội vào Top 4 |
Và điều gì đến cuối cùng cũng đến. Phút 26, tiền đạo Glenn Murray thoải mái bật cao đánh đầu trong vòng cấm nâng tỷ số lên 2-0 cho Brighton. Trước đó, sai lầm chết người thuộc về trung vệ Laurent Koscielny, khi anh chuyền bóng sai địa chỉ ngay bên phần sân nhà, tạo điều kiện cho Pascal Gross lật vào như đặt.
Dù hai lần phải ngậm trái đắng sau chưa đầy 30 phút, song sức phản kháng của Arsenal tỏ ra vô cùng yếu ớt. Các đợt lên bóng của thầy trò HLV Arsene Wenger thiếu đột biến, đơn điệu, qua đó dễ dàng bị Brighton bẻ gãy. Tuy nhiên, trong tình cảnh ngặt nghèo như vậy, Arsenal lại tìm được bàn gỡ ở phút 43 sau cú dứt điểm điệu nghệ của Aubameyang.
Sang hiệp 2, Arsenal chủ động đẩy cao đội hình tìm bàn san bằng cách biệt. Dù vây, tương tự như hiệp thi đấu đầu tiên, Pháo thủ chơi bế tắc và gặp vô vàn khó khăn trong việc xuyên phá hàng thủ được tổ chức đầy kỷ luật của Brighton. Thậm chí, đội chủ nhà còn cho thấy sự lợi hại trong các tình huống phản công, và nếu chuẩn xác hơn, Izquierdo hay Murray đã có thể kết liễu Arsenal.
Chung cuộc, Arsenal chấp nhận thua trận 1-2 trước Brighton, qua đó nối dài chuỗi thành tích bết bát. Đây là lần đầu tiên sau 16 năm, Pháo thủ mới bại 4 trận liên tiếp trên mọi đấu trường - một thành tích tủi hổ.
Quan trọng hơn, thất bại bạc nhược này khiến giấc mơ chen chân vào Top 4 Ngoại hạng Anh 2017/18 trở nên xa vời. Hiện họ vẫn giậm chân ở vị trí thứ 6 với 45 điểm, kém nhóm dự Champions League 2018/19 tới 13 điểm.
![]() |
Thông số trận đấu Brighton 2-1 Arsenal |
TỔNG HỢP: BRIGHTON 2-1 ARSENAL
ĐỘI HÌNH THI ĐẤU
BRIGHTON (4-4-1-1): Mathew Ryan; Ezequiel Schelotto, Lewis Dunk, Shane Duffy, Gaetan Bong; Anthony Knockaert, Dale Stephens, Davy Propper, Jose Izqueirdo; Pascal Gross; Glenn Murray.
Dự bị: Bruno, Beram Kayal, Leonardo Ulloa, Connor Goldson, Solly March, Jurgen Locadia, Tim Krul.
ARSENAL (4-2-3-1): Petr Cech; Calum Chambers, Shkodran Mustafi, Laurent Koscielny, Sead Kolasinac; Granit Xhaka, Jack Wilshere; Henrikh Mkhitaryan, Mesut Ozil, Alex Iwobi; Pierre-Emerick Aubameyang.
Dự bị: David Ospina, Rob Holding, Danny Welbeck, Hector Bellerin, Ainsley Maitland-Niles, Mohamed Elneny, Eddie Nketiah.
ĐỘI HÌNH THI ĐẤU
BRIGHTON (4-4-1-1): Mathew Ryan; Ezequiel Schelotto, Lewis Dunk, Shane Duffy, Gaetan Bong; Anthony Knockaert, Dale Stephens, Davy Propper, Jose Izqueirdo; Pascal Gross; Glenn Murray.
Dự bị: Bruno, Beram Kayal, Leonardo Ulloa, Connor Goldson, Solly March, Jurgen Locadia, Tim Krul.
ARSENAL (4-2-3-1): Petr Cech; Calum Chambers, Shkodran Mustafi, Laurent Koscielny, Sead Kolasinac; Granit Xhaka, Jack Wilshere; Henrikh Mkhitaryan, Mesut Ozil, Alex Iwobi; Pierre-Emerick Aubameyang.
Dự bị: David Ospina, Rob Holding, Danny Welbeck, Hector Bellerin, Ainsley Maitland-Niles, Mohamed Elneny, Eddie Nketiah.
Thành tích đối đầu
Thành tích đối đầu
Premier League
Carabao Cup
Premier League
Thành tích gần đây Brighton
Premier League
Cúp FA
Premier League
Cúp FA
Premier League
Cúp FA
Thành tích gần đây Arsenal
Champions League
Premier League
Champions League
Premier League
Champions League
Premier League
Bảng xếp hạng Premier League
TT | Đội | Trận | Thắng | Hòa | Bại | HS | Điểm | 5 trận gần nhất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 31 | 22 | 7 | 2 | 42 | 73 | T T T T B |
2 | ![]() | 31 | 17 | 11 | 3 | 30 | 62 | H H T T H |
3 | ![]() | 31 | 17 | 6 | 8 | 14 | 57 | H T T T B |
4 | ![]() | 31 | 15 | 8 | 8 | 17 | 53 | T T B T H |
5 | ![]() | 30 | 16 | 5 | 9 | 13 | 53 | T B T T T |
6 | ![]() | 31 | 15 | 7 | 9 | 17 | 52 | T B H T H |
7 | ![]() | 31 | 14 | 9 | 8 | 0 | 51 | T B T T T |
8 | ![]() | 31 | 13 | 9 | 9 | 5 | 48 | T B T B T |
9 | ![]() | 31 | 12 | 11 | 8 | 2 | 47 | T T H B B |
10 | ![]() | 31 | 12 | 9 | 10 | 11 | 45 | B H B B H |
11 | ![]() | 30 | 11 | 10 | 9 | 4 | 43 | T T T H T |
12 | ![]() | 31 | 12 | 6 | 13 | 4 | 42 | H B T B H |
13 | ![]() | 31 | 10 | 8 | 13 | -4 | 38 | T H T B H |
14 | ![]() | 31 | 11 | 4 | 16 | 13 | 37 | B H B B T |
15 | ![]() | 31 | 7 | 14 | 10 | -5 | 35 | H H H B H |
16 | ![]() | 31 | 9 | 8 | 14 | -17 | 35 | T B H B H |
17 | ![]() | 31 | 9 | 5 | 17 | -16 | 32 | B H T T T |
18 | ![]() | 31 | 4 | 8 | 19 | -34 | 20 | B B B T B |
19 | ![]() | 31 | 4 | 5 | 22 | -45 | 17 | B B B B B |
20 | ![]() | 31 | 2 | 4 | 25 | -51 | 10 | B B B H B |
- T Thắng
- H Hòa
- B Bại