Tiểu sử cầu thủ Sergi Roberto
Sergi Roberto là cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ hoặc hậu vệ biên cho câu lạc bộ Como tại Serie A.
- 1. Tiểu sử cầu thủ Sergi Roberto
- 2. Thông tin đời tư cá nhân
- 3. Sự nghiệp của Sergi Roberto
- 3.1 Sự nghiệp Câu lạc bộ
- 3.1.1 Barcelona
- 3.1.2 Como
- 3.2 Sự nghiệp quốc tế
- 3.3 Phong cách thi đấu
- 4. Thống kê sự nghiệp thi đấu của Sergi Roberto
- 4.1 Sự nghiệp Câu lạc bộ
- 4.2 Sự nghiệp thi đấu ĐTQG
- 5. Danh hiệu của Sergi Roberto
- 5.1 Danh hiệu CLB
- 5.2 Danh hiệu Quốc tế
- 5.3 Danh hiệu cá nhân
Thông tin bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Sergi Roberto
Sergi Roberto Carnicer (sinh ngày 7/2/1992) là cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ hoặc hậu vệ biên cho câu lạc bộ Como tại Serie A.
Sinh ra ở Reus, Tarragona, Catalunya, Sergi gia nhập học viện bóng đá La Masia năm 14 tuổi từ câu lạc bộ Gimnàstic de Tarragona. Anh đã dành phần lớn sự nghiệp của mình cho Barcelona sau khi ra mắt đội một ở tuổi 18, tiếp tục giành được nhiều giải thưởng cùng câu lạc bộ bao gồm 7 chức vô địch La Liga và 2 chức vô địch Champions League.
Anh có tên trong thành phần đội tuyển U17 Tây Ban Nha tham dự Giải vô địch U17 Thế giới tại Nigeria. Năm đó đội tuyển U17 Tây Ban Nha giành hạng ba chung cuộc Sergi Roberto cũng là thành viên đội tuyển xứ Catalunya từ năm 2011.
Roberto lần đầu tiên ra sân cho đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2016.
Cầu thủ Sergi Roberto |
2. Thông tin đời tư cá nhân
Năm 2014, Roberto bắt đầu hẹn hò với người mẫu Israel Coral Simanovich (con riêng của nữ doanh nhân Israel Pnina Rosenblum). Họ đính hôn vào đầu tháng 9 năm 2017 và kết hôn tại Tel Aviv vào ngày 30/5/2018. Đứa con đầu lòng của họ, Kaia, chào đời vào năm 2019.
3. Sự nghiệp của Sergi Roberto
3.1 Sự nghiệp Câu lạc bộ
3.1.1 Barcelona
Sergi gia nhập học viện bóng đá La Masia năm 14 tuổi từ câu lạc bộ Gimnàstic de Tarragona. Vào mùa giải 2009-2010, ở tuổi 17, Sergi có lần đầu tiên khoác áo đội Barcelona.
Ngày 10/11/2010, Sergi có trận đấu đầu tiên cho Barcelona khi vào sân trong hiệp 2 trong trận thắng AD Ceuta 5-1 tại Cúp Nhà vua Tây Ban Nha trên sân vận động Camp Nou.
Ngày 27/4/2011, Sergi có trận đấu đầu tiên tại UEFA Champions League khi vào sân thay David Villa trong trận bán kết lượt đi gặp Real Madrid tại Santiago Bernabéu. Sergi có trận đấu đầu tiên tại La Liga vào ngày 21/5/2011, trong trận đấu tại vòng cuối cùng La Liga năm đó gặp Málaga.
Ngày 8/3/2017, Roberto ghi bàn thắng cuối cùng ở phút thứ 95 trong chiến thắng trên sân nhà 6-1 trước Paris Saint-Germain ở lượt về vòng 16 đội UEFA Champions League 2016–17. Giúp Barcelona lội ngược dòng với tổng tỷ số 6-5 sau khi bị dẫn trước 0-4 ở trận lượt đi.
Hè năm 2024, Sergi Roberto rời Barcelona sau 14 năm theo dạng chuyển nhượng tự do.
3.1.2 Como
Vào ngày 23/8/2024, Roberto đã ký hợp đồng có thời hạn hai năm với câu lạc bộ Serie A Como. Vào ngày 24/9, khi đội bóng mới thăng hạng, được huấn luyện bởi cựu đồng đội ở Barcelona của anh là Cesc Fàbregas, giành chiến thắng 3–2 trước Atalanta, anh đã kiến tạo cho Gabriel Strefezza ghi bàn thắng đầu tiên sau khi đánh gót sau đường chuyền của Ignace Van Der Brempt.
3.2 Sự nghiệp quốc tế
Tháng 10/2009, ngay sau khi ra mắt Barcelona B, Roberto được đội U17 Tây Ban Nha triệu tập tham dự FIFA World Cup 2009 tại Nigeria. Ngày 5/11, trước khi được Javier Espinosa thay ra ở phút thứ 88, anh đã ghi một hat-trick vào lưới Burkina Faso tại sân vận động Sani Abacha ở Kano.
Roberto ra mắt đội U21 vào ngày 5/9/2011, chơi bốn phút cuối cùng trong chiến thắng 2–0 tại Lugo trước Georgia trong vòng loại Giải vô địch U21 châu Âu UEFA 2013. Anh nhận được lệnh triệu tập đầu tiên vào đội tuyển quốc gia vào tháng 3/2016, cho các trận giao hữu với Romania và Ý.
3.3 Phong cách thi đấu
Roberto chủ yếu chơi ở vị trí tiền vệ, nhưng cũng rất xuất sắc khi ở vị trí hậu vệ cánh. Trong mùa giải 2015–2016, dưới thời Luis Enrique, anh đã chơi ở bảy vị trí khác nhau với Barcelona.
Sự đa năng kết hợp với tốc độ, sức mạnh, tỷ lệ làm việc nghiêm ngặt và đường chuyền chính xác của anh đã nhận được lời khen ngợi của huấn luyện viên.
4. Thống kê sự nghiệp thi đấu của Sergi Roberto
4.1 Sự nghiệp Câu lạc bộ
Tính đến trận đấu diễn ra ngày 16/12/2024
CLB | Mùa giải | Giải đấu | National cup | Europe | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | ||
Barcelona B | 2009–10 | Segunda División B | 29 | 0 | — | — | — | 29 | 0 | |||
2010–11 | Segunda División | 26 | 2 | — | — | — | 26 | 2 | ||||
2011–12 | 28 | 4 | — | — | — | 28 | 4 | |||||
2012–13 | 23 | 1 | — | — | — | 23 | 1 | |||||
Tổng | 106 | 7 | — | — | — | 106 | 7 | |||||
Barcelona | 2010–11 | La Liga | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
2011–12 | 1 | 0 | 2 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 4 | 2 | ||
2012–13 | 1 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | ||
2013–14 | 17 | 0 | 6 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 27 | 0 | ||
2014–15 | 12 | 0 | 4 | 2 | 2 | 0 | — | 18 | 2 | |||
2015–16 | 31 | 0 | 6 | 0 | 8 | 1 | 4 | 0 | 49 | 1 | ||
2016–17 | 32 | 0 | 6 | 0 | 8 | 1 | 1 | 0 | 47 | 1 | ||
2017–18 | 30 | 1 | 8 | 0 | 8 | 0 | 2 | 0 | 48 | 1 | ||
2018–19 | 29 | 0 | 6 | 1 | 9 | 0 | 0 | 0 | 44 | 1 | ||
2019–20 | 30 | 1 | 2 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 39 | 1 | ||
2020–21 | 15 | 1 | 2 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 20 | 1 | ||
2021–22 | 9 | 2 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 12 | 2 | ||
2022–23 | 23 | 4 | 3 | 0 | 5 | 0 | 2 | 0 | 33 | 4 | ||
2023–24 | 14 | 3 | 3 | 0 | 5 | 0 | 2 | 0 | 24 | 3 | ||
Tổng | 245 | 12 | 52 | 4 | 64 | 3 | 12 | 0 | 373 | 19 | ||
Como | 2024–25 | Serie A | 9 | 0 | 0 | 0 | — | — | 9 | 0 | ||
Tổng sự nghiệp | 360 | 19 | 52 | 4 | 64 | 3 | 12 | 0 | 488 | 26 |
4.2 Sự nghiệp thi đấu ĐTQG
Tính đến ngày 6/10/2021
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn Thắng |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | |||
2016 | 3 | 1 | |
2017 | 0 | 0 | |
2018 | 2 | 0 | |
2019 | 2 | 0 | |
2020 | 3 | 0 | |
2021 | 1 | 0 | |
Tổng | 11 | 1 |
4.3 Bàn thắng ghi cho ĐTQG
STT | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giao hữu |
1. | 5/9/2016 | SVĐ Reino de León, León, Tây Ban Nha | Liechtenstein | 2–0 | 8–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
5. Danh hiệu của Sergi Roberto
5.1 Danh hiệu CLB
Barcelona
- La Liga: 2010–11, 2012–13, 2014–15, 2015–16, 2017–18, 2018–19, 2022–23
- Copa del Rey: 2011–12, 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2020–21
- Supercopa de España: 2010, 2016, 2023
- UEFA Champions League: 2010–11, 2014–15
- UEFA Super Cup: 2015
- FIFA Club World Cup: 2015
5.2 Danh hiệu Quốc tế
U17 Tây Ban Nha
- FIFA U-17 World Cup third place: 2009
Tây Ban Nha
- UEFA Nations League runner-up: 2020–21
5.3 Danh hiệu cá nhân
- UEFA Champions League Breakthrough XI: 2016
- Catalan Footballer of the Year: 2016–17